Bộ truyền bánh răng
Các dạng hư hỏng của bộ truyền bánh răng
Các dạng hỏng của bánh răng rất đa dạng trong đó chủ yếu là :
– Mòn mặt làm việc của răng vì ma sát và giữa các răng ngăn khớp với nhau trong quá trình làm việc, nhất là các bánh răng di trượt.
– Gẫy răng vì quá tải đôt ngôt hoặc vì chịu mômen uốn với chu kỳ nhỏ.
– Chắp rỗ bề mặt răng vì mỏi tiếp xúc
– vỡ vành răng
Sửa chữa bánh răng trụ răng thẳng bị mòn
Nếu mòn ít (lượng mòn vượt quá giới hạn cho phép ít) thì có thể hàn răng. Đối với các bánh răng không quan trọng đô mòn cho phép đến 0,2mm với mô đun từ 1-3mm; đến 0,3 với mô đun 4mm đến 0,5mm với mô đun trên 4mm.
Phương pháp hàn đắp và bề mặt làm việc của răng bằng hàn hơi và hàn điện rất thích hợp với các bánh răng mô đun lớn, chính xác thấp (cấp 2 trở lên) và dùng trong các bô truyền hở hoặc nửa kín. Đối với bánh răng quan trọng không nên dùng phương pháp này vì lớp hàn đắp có sức bền tiếp xúc thấp và khó gia công chính xá. Những bánh răng mô đun nhỏ bị mòn ít có thể đắp bằng hàn điện hàn quang rung.
Khi hàn phục hồi răng, tốt nhất là dùng kim loại đắp tương tự kim loại nền ( kim loại của bánh răng). Không nên hàn đắp những bánh răng bằng thép hợp kim .
1_dưỡng đồng
– Nếu bánh răng làm việc một chiều thì răng chỉ mòn một phía, có thể dùng lại bằng cách lắp đảo chiều bánh răng. Nếu mayơ bánh răntg có hình dáng đối xứng ( đối xứng qua mặt phẳng vuông góc với đường tâm và chia đôi chiều rông vành răng) thì không phải đảo mayơ đổng thời với đảo bánh răng.
– Nếu các bánh răng bị mòn nhiều thì có thể tiện hết răng rổi ép bạc sửa chữa, sau đó gia công răng. Lắp bạc có thể bằng keo dán, ép nóng hoặc ép nguội. Nếu răng được sửa chữa không qua nhiệt thì có thể ép bằng keo dán. Nếu có nhiệt luyện thì phải ép. Dùng phương pháp ép nóng là tốt nhất. Khi nhiệt luỵện răng nên dùng phương pháp tôi bề mặt bằng dòng điện cao tần hoặc bằng ngọn lửa ôxy axetilen. Để chông xoay cho bạc có thể dùng vít hãm hoặc hàn theo chu vi lắp ghép.
– Nếu một bánh răng trong bộ bánh răng bậc bị mòn thì nên sửa chữa bằng cách ép bạc rối mới làm răng trên bạc.
– Lỗ bánh răng bị mòn được sửa chữa bằng cách tiện rộng rổi ép bạc bằng vít chông xoay, sau đó gia công lỗ bạc đạt kích thước yêu cầu. Đối với bánh răng đã tôi cứng, trước khi tiện lỗ phải ủ. Nếu lỗ bánh răng mòn ít, có thể hàn đắp rổi gia công cơ, nhưng trước khi hàn đắp cung phải tiễn lỗ rộng để chiều dày lớp kim loại đắp đủ lớn.
– Rãnh then trong lỗ bánh răng bị hư hỏng được sửa chữa theo các biện pháp đã nêu ở phần sửa chữa then và răng then.
– Mặt đầu răng bị mòn : lượnh mòn này thường không đámg kể và không quan trọng nên không cần xử lý.
Sửa chữa bánh răng nứt vành hoặc moay ơ
Nếu nứt ở vành thì hàn hoặc táp một miếng đệm vào chỗ nứt. Tấm táp được hàn hoặc bắt vít vào vành bánh răng. Nếu nứt ở moayơ thì hàn hoặc tiện sấn mặt ngoài moayơ một đoạn ngắn rổi ép đai thép vào để ngăn ngừa vết nứt
phát triển. Mặt mút moayơ bị mòn có thể được tiên bớt cho phẳng hoặc hàn đắp gia công cơ.
Các bánh răng sau khi sửa chữa phải thoả mãn các số liêu trong các bảng từ bảng 9.1 đến bảng 9.3 và những yêu cầu sau đây:
+ Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của chi tiết mới.
+ Đô bám tốt của lớp đắp, nối với kim loại nền mặt răng không được có vết xước hoặc có vết gia công cơ.
+ Đô đảo mặt nút của vành răng không được quá 0,1- 0,2mm
Bảng : Tốc đô vòng giới hạn và đô chính xác của bánh răng trụ
Dạng bô truyền | Tốc đô vòng giới hạn Vmax, m/s ứng với các cấp chính xác của bô truyền theo TCVN 1067-72 | ||||
6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |
Răng thẳng | Đến 15 | Đến 10 | Đến 6 | Đến 2 | Đến 1 |
Răng nghiêng | Đến 25 | Đến 20 | Đến 10 | Đến 3,5 | Đến 2 |
Bảng Dung sai đô đảo hướng kính của vành bánh răng trụ, jum (Theo TCVN1067-71)
Cấp
chính xác |
Mô
đun (mm) |
Dung sai đường kính vòng chia, mm | ||||||
50 | 50-80 | 80
120 |
120
200 |
200
320 |
320
500 |
500
800 |
||
6 | 1-16 | 20 | 26 | 32 | 38 | 45 | 50 | 58 |
7 | 1-30 | 32 | 42 | 50 | 58 | 70 | 80 | 95 |
8 | 1-50 | 50 | 65 | 80 | 95 | 110 | 120 | 150 |
9 | 2,5-50 | 80 | 105 | 120 | 180 | 180 | 200 | 240 |
10 | 2,5-50 | 120 | 170 | 20 | 240 | 280 | 320 | 380 |
11 | 2,5-50 | 200 | 260 | 320 | 380 | 450 | 500 | 600 |
Bảng Dung sai của sai số hướng răng, độ không song song và độ xiên của các đường tâm bánh răng trụ (Theo TCVN 1067-71)
Cấp
chính xác |
Mô đun (mm) | Dung sai, ^m, theo chiều rộng vành răng, mm | ||||
55 | 55-110 | 111-160 | 160-220 | 220-320 | ||
6 | 1- 16 | 13 | 15 | 17 | 19 | 22 |
7 | 1-30 | 17 | 19 | 21 | 21 | 28 |
8 | 1-50 | 21 | 24 | 26 | 36 | 36 |
9 | 2,5-50 | 26 | 30 | 34 | 38 | 45 |
10 | 2,5-50 | 34 | 38 | 42 | 48 | 55 |
11 | 2,5-50 | 42 | 48 | 52 | 58 | 70 |
Bảng Hư hỏng trong các bộ truyền bánh răng trụ
|
Bô truyền làm viêc ổn quá kèm theo va đập | Khoảng cách trục lớn quá | Giảm khoảng cách trục (nếu có thể), Điều chỉnh bô truyền Nếu cần đảm bảo khoảng cách trục và tỷ số truyền thì thay thế bánh răng mới |
Bô truyền bị kẹt và nóng quá | Khe hở cạnh răng quá bé thậm chí bằng 0 | Giảm chiều dày răng hoặc thay răng mới (nếu cần giữ khoảng cách trục) tăng khoảng cách trục |
Bộ truyền trục vít- bánh vít
Bô truyền trục vít – bánh vít được sử rụng rông rãi trong các máy cắt kim loại và ở những cơ cấu chia đô. Trục vít thường làm liền với trục những trục vít lớn có thể chế tạo rời với trục.
Các dạng hư hỏng của bộ truyền trục vít
Mòn răng ở trục vít và bánh vít; sây sát mặt răng; tróc rỗ hoặc sứt mẻ răng bánh vít; mòn lỗ bánh vít; mòn ngõng trục bánh vít; nứt các chi tiết của bô truyền, răng bánh vít không đều..v.v.
Sửa chữa bộ truyền trục vít
Bảng Hư hỏng thường gặp của bô truyền trục vít bánh vít
Hư hỏng | Dự đoán nguyên nhân | Cách khắc phục |
Truyền đông nặng hoặc kẹt tắc | Các đường tâm của trục vít và bánh vít không vuông góc với nhau. khe hở cạnh răng nhỏ quá | Điều chỉnh và sửa lắp Tăng khoảng cách trục ( nếu có thể) Gia công nhỏ bớt trục vít |
Trục vít quay và bánh vít không quay | Tất cả các bô phận đều mòn quá làm cho răng | Thay hoặc sửa chữa như đã nêu ở trên |
trục vít và bánh vít không với tới nhau Đứt răng bánh vít vì quá tải | Thay bánh vít | |
Khe hở chiều trục của bánh vít hoặc trục vít quá lớn | Mòn ổ trục | Điêu chỉnh khe hở ổ trục nếu cần thì thay
ổ |
Hành trình tự do của trục vít lớn quá | Mòn các chi tiết ở răng bánh vít và trục vít | Thay trục vít và bánh vít |
Xuất hiện các mạt đổng trong bộ truyền | Không có hoặc không đủ dầu bôi trơn | Lau ổ sạch rổi đổ đầy dầu bôi trơn |
Răng bánh vít chỉ mòn ở một đâu( mòn không đều) | Đường tâm trục vít không nằm trong mặt phẳng trung bình của bánh vít ( Khi thử bằng sơn thấy vết sơn ở răng bánh vít bị lệch về một phía | Điều chỉnh bánh vít theo chiều trục đạt trị số cho phép trong bảng 5-21 |
Mình cần tìm công ty/ đội ngũ chuyên lăos đặt/bảo trì/sửa chữa kích vít me screw jack tại hcm gấp.
Bạn nào biết giới thiệu giúp. Có hoa hồng.
Tks
Thang
0904439384