Vảy hàn được sử dụng là hợp kim, ít khi dùng kim loại tinh khiết, vì độ nóng chảy của nó nằm dưới độ nóng chảy của kim loại kết nối. Vảy hàn được chia ra làm vảy hàn mểm, vảy hàn cứng, vảy hàn tốc độ cao và vảy hàn cho vật liệu nhôm. Các vảy hàn được cung cấp dưới dạng khối, dạng băng, dạng dây, dạng hình vảy hàn cũng như dạng bột và dạng bột nhão (Hình 3).
Vảy hàn mểm cho kim loại nặng được chia thành nhóm (Bảng 1).
vảy hàn cứng cho kim loại nặng được phân chia theo thành phẩn cấu tạo, ứng dụng và nhiệt độ làm việc (Bảng 1). Để hàn vảy nhiệt độ cao người ta sử dụng vảy hàn cứng với độ tinh khiết lớn, chủ yếu là hợp kim crôm-kền hay hợp kim bạc-vàng-paladi.
Vảy hàn đổng gồm đồng không oxy hay hợp kim đồng với kẽm và thiếc. Nó được sử dụng để hàn vảy cứng cho vật liệu sắt, vật liệu đồng và vật liệu kền. Nhiệt độ hàn nằm trong khoảng 525°c và 1100°c. Vảy hàn cứng chứa bạc (vảy bạc) có nhiệt độ làm việc nhỏ hơn vảy hàn đông. Nhiệt độ hàn nhỏ nhất đạt với vảy hàn có chứa Cađimi. Chất Cađimi rất độc, vảy hàn có chứa Cađimi chỉ được cho phép sử dụng trong trường hợp ngoại lệ có lý do và với các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Vảy hàn có chứa chất Cađimi, đặc biệt lúc quá nóng, có thể biến thành hơi độc.
Mình muốn học cách pha chế